Người bệnh tâm thần là gì? Các công bố khoa học về Người bệnh tâm thần

Người bệnh tâm thần là những người mắc phải các rối loạn tâm thần, tức là các vấn đề và căn bệnh liên quan đến tình trạng tâm lý và tư duy của họ. Những rối loạ...

Người bệnh tâm thần là những người mắc phải các rối loạn tâm thần, tức là các vấn đề và căn bệnh liên quan đến tình trạng tâm lý và tư duy của họ. Những rối loạn tâm thần có thể bao gồm bệnh tâm thần, chứng trầm cảm, rối loạn lo âu, bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc, bệnh ám ảnh và nhiều loại rối loạn khác. Người bệnh tâm thần có thể gặp khó khăn trong việc hoạt động hàng ngày, giao tiếp với người khác và cũng có thể gặp rủi ro về sức khỏe và an toàn bản thân.
Người bệnh tâm thần là những người bị ảnh hưởng bởi các rối loạn tâm thần khác nhau, tức là các sự cố và rối loạn liên quan đến tâm lý và tư duy. Có nhiều loại rối loạn tâm thần, mỗi loại có những đặc điểm và triệu chứng riêng.

1. Bệnh tâm thần: Đây là loại rối loạn tâm thần nghiêm trọng nhất, ảnh hưởng đến khả năng tư duy, cảm xúc, hành vi và quan hệ xã hội. Các triệu chứng thường bao gồm vành tai, chình hạn, triệu chứng loạn thần, tưởng tượng và quan niệm sai lệch. Những người bị bệnh tâm thần thường mất khả năng phân biệt giữa hiện thực và ảo tưởng của họ.

2. Chứng trầm cảm: Đây là một rối loạn tâm lý cấp tính hoặc mạn tính. Người mắc chứng trầm cảm thường có tình trạng tư duy tiêu cực, giảm khả năng tận hưởng và mất hứng thú, suy giảm năng lượng và một tâm trạng buồn chán liên tục. Họ có thể gặp khó khăn trong việc hoạt động hàng ngày và duy trì quan hệ xã hội.

3. Rối loạn lo âu: Có nhiều loại rối loạn lo âu, bao gồm loại chung, loại hoang tưởng, rối loạn áp lực xã hội và rối loạn hoảng loạn. Những người mắc chứng rối loạn lo âu thường có những cảm giác lo lắng, sợ hãi và căng thẳng không cần thiết. Điều này có thể làm hạn chế khả năng tham gia xã hội và thực hiện các hoạt động hàng ngày.

4. Bệnh tâm thần phân liệt: Đây là một rối loạn tâm thần mà người bệnh có triệu chứng mất khả năng phân biệt giữa thực tế và ảo giác. Họ có thể nghe giọng nói, thấy hình ảnh hoặc có ý tưởng sai lệch.

5. Rối loạn cảm xúc: Đây là các rối loạn tâm thần ảnh hưởng đến cảm xúc của người bệnh. Các triệu chứng có thể bao gồm biểu đồ cảm xúc không ổn định, cảm xúc nhanh chóng chuyển đổi và khó kiểm soát.

Người bệnh tâm thần thường cần sự chăm sóc và điều trị bởi các chuyên gia tâm lý và bác sĩ chuyên khoa. Việc tìm hiểu và hiểu rõ về rối loạn tâm thần là quan trọng để xây dựng một môi trường hỗ trợ và giúp đỡ người bệnh tâm thần.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "người bệnh tâm thần":

Phát triển một can thiệp nhằm nâng cao nhận thức và thừa nhận nạn nhân hóa và những hậu quả của nó đối với những người mắc bệnh tâm thần nghiêm trọng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 57 Số 7 - Trang 1375-1386 - 2021
Tóm tắt

Các cá nhân mắc bệnh tâm thần nghiêm trọng có nguy cơ lớn đối với sự phân biệt (được dự đoán) và (trở thành) nạn nhân (tội phạm), điều này không được các chuyên gia sức khỏe tâm thần giải quyết một cách cấu trúc và hệ thống. Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển và thử nghiệm một can thiệp nhằm hỗ trợ các chuyên gia trong việc đối phó với sự nạn nhân hóa và những hậu quả của nó, nhằm tăng cường sự tham gia xã hội an toàn và cải thiện khả năng hồi phục. Dựa trên tài liệu về phục hồi chức năng và quản lý rủi ro tích cực, cùng với thực tiễn hiện tại, các thành phần can thiệp đã được phát triển trong hai nhóm tập trung và bốn cuộc họp chuyên gia sau đó. Can thiệp đã được thử nghiệm tại hai đội ngũ ngoại trú trước khi được hoàn thiện. Can thiệp Victoria bao gồm quản lý rủi ro tích cực, tập trung vào câu chuyện và điểm mạnh của khách hàng, và nâng cao nhận thức về các môi trường (nhà) không an toàn: nó bao gồm bốn bước: khám phá các vấn đề với sự tham gia xã hội, phân tích trải nghiệm nạn nhân hóa, làm rõ bối cảnh của những trải nghiệm này, và xác định các bước tương lai, bao gồm lập kế hoạch phục hồi nhạy cảm với nạn nhân hóa và điều trị chấn thương tùy chọn. Nghiên cứu trong tương lai nên tiếp tục thử nghiệm can thiệp này.

Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm tái diễn ở người bệnh nội trú tại cơ sở sức khỏe tâm thần
Trầm cảm tái diễn là một rối loạn hay gặp trong tâm thần học, có bệnh nguyên bệnh sinh chưa rõ ràng, còn nhiều khó khăn trong chẩn đoán. Nghiên cứu được thực hiện trên 96 người bệnh được chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm tái diễn theo tiêu chuẩn của ICD-10 (1992) điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ 5/2020 đến 8/2021 với phương pháp mô tả cắt ngang phân tích chùm ca bệnh. Kết quả thu được tỷ lệ nữ (70,8%) cao hơn nam (29,2%), tuổi trung bình 48,48 ± 14,48 tuổi. Các triệu chứng chính của trầm cảm gặp ở phần lớn người bệnh, hay gặp nhất là giảm năng lượng, tăng mệt mỏi (99%). Các triệu chứng phổ biến hay gặp là rối loạn giấc ngủ (95,8%), rối loạn ăn uống (83,3%), giảm tập trung chú ý (83,3%). Triệu chứng cơ thể hay gặp nhất là mất quan tâm ham thích những hoạt động thường ngày (91,7%). Lo âu (79,2%) và đau (53,1%) thường đi kèm với trầm cảm. Tóm lại, nghiên cứu chỉ ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng với triệu chứng chính, phổ biến, cơ thể và các triệu chứng khác, đặc biệt là đau và lo âu.   Từ khóa: rối loạn trầm cảm tái diễn, đặc điểm lâm sàng trầm cảm.
#Rối loạn trầm cảm tái diễn #đặc điểm lâm sàng trầm cảm
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện tâm thần tỉnh Nam Định
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 2 Số 2 - Trang 76-82 - 2019
Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh về phương tiện phục vụ người bệnh, cơ sở vật chất và trang thiết bị bệnh viện và thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của cán bộ y tế tại bệnh viện Tâm thần tình Nam Định. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 4 khoa lâm sàng Bệnh viện Tâm thần Nam Định từ 1.7.2017 đến 30.9.2017. Kết quả: 126 đối tượng là bệnh nhân và người nhà bệnh được phỏng vấn trong đó có 64 nam, 62 nữ tuổi từ 20 trở lên. Tỷ lệ hài lòng đến rất hài lòng về các tiêu chí phương tiện phục vụ người bệnh, cơ sở vật chất và trang thiết bị bệnh viện và thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của cán bộ y tế đạt 37.3% trở lên, tiêu chí về cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cao nhất đạt 100% sự hài lòng. Kết luận: Sự hài lòng về phương tiện phục vụ người bệnh, cơ sở vật chất và trang thiết bị bệnh viện của đối tượng nghiên cứu là 75%, về năng lực chuyên môn của nhân viên y tế là 97,84%.
#Bệnh viện #dịch vụ #điều trị nội trú #hài lòng
CHI PHÍ TRỰC TIẾP DÀNH CHO ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI TRUNG TÂM THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Ước tính chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 500 người bệnh (NB) bị đột quỵ nhồi máu não cấp, điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/07/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: Chi phí y tế trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não trung bình là 10.519 ± 7.268 nghìn đồng, trong đó chi phí cho giường bệnh cao nhất là 3.643 ± 2.980 nghìn đồng, chi phí cho thuốc: 2.839 ± 3.037 (thuốc tiêu sợi huyết chi phí nhiều nhất là 17.206±5.960) nghìn đồng. Trong các dịch vụ đã được sử dụng, chi phí cho vật tư thấp nhất 118 ± 77 nghìn đồng, chi phí cho xét nghiệm cận lâm sàng cao nhất là về hình ảnh (xquang, CT, MRI) trung bình 1.499±1.222 nghìn đồng. Có sự khác biệt về mức chi phí trung bình trong các nhóm NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán khác nhau. NB được thanh toán BHYT 100% có chi phí trung bình là 11.842±7.977 nghìn đồng, chi phí trung vị là 9.186 nghìn đồng, cao hơn chi phí của NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán 95%, 80%, 40% và 0% với chi phí trung bình lần lượt là 11.670±8.930 nghìn đồng, 10.743±7.217 nghìn đồng, 8.518±5.478 nghìn đồng và 9.566±6.363 nghìn đồng (p<0.05). Kết luận: Chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021 dao động cao nhất 39.753 đến 3.326 nghìn đồng. Người bệnh BHYT tùy mức hưởng có ảnh hưởng có lợi đến sự thay đổi chi phí điều trị, có thể giảm 2,9% tổng chi phí điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tính.
#Chi phí trực tiếp điều trị nội trú của người bệnh #Đột quỵ nhồi máu não #Bảo hiểm y tế
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG RỐI LOẠN LO ÂU LAN TỎA Ở NGƯỜI BỆNH NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHỎE TÂM THẦN – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sang rối loạn lo âu lan tỏa ở người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 – 2021. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 118 người bệnh được chẩn đoán là rối loạn lo âu lan tỏa (F41.1) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10 điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bach Mai năm 2020 - 2021. Kết quả: Người bệnh RLLALT phần lớn là nữ (55,9%), tuổi thường gặp là từ 30 đến 49 tuổi. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 46,98 ± 14,27. Mức độ lo âu thường gặp là nặng theo HAM-A (50,8%). Phần lớn là chủ đề gia đình (61,0%) và tai nạn bệnh tật (58,5%). Triệu chứng trong nhóm kích thích thần kinh thực vật thường gặp là hồi hộp/ tim đập mạnh/ nhanh (93,2%). Các triệu chứng tâm thần thường gặp nhất là triệu chứng chứng bồn chồn (44,1%), triệu chứng căng dễ giật mình (33,1%) và khó ngủ vì lo lắng (77,1%). Các triệu chứng cơ thể thường gặp nhất là: vã mồ hôi (60,2%), buồn nôn/khó chịu ở bụng (42,4%), cảm giác tê cóng/kim châm (39,8%). Kết luận: Rối loạn lo âu lan tỏa thường gặp ở nữ, tuổi từ 30 – 49, Mức độ lo âu chủ yếu là nặng, thường lo âu về chủ đề gia đình và tai nạn bệnh tật, triệu chứng khác thường gặp nhất là hồi hộp/ tim đập mạnh/ nhanh, khó ngủ vì lo lắng, bồn chồn, dễ giật mình, cảm giác tê cóng / kim châm.
#rối loạn lo âu lan tỏa #triệu chứng #đặc điểm
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU CÓ HOANG TƯỞNG, ẢO GIÁC ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIÊN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Một số đặc điểm của người bệnh Loạn thần do rượu có hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định năm 2020. Đối tượng,  phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 75 người bệnh được chẩn đoán là Loạn thần do rượu hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định từ tháng 4/2020 – tháng 10/2020. Kết quả: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất từ 30 đến <40 tuổi (52%). Chủ yếu người bệnh sống ở vùng nông thôn (90,7%) và làm nông nghiệp (49,3%). Thời gian uống rượu từ 10 - ≥ 15 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (44%). Số lượng rượu uống trung bình 500 - <1000ml/ngày chiếm 85,3%. Đa số là người đã kết hôn, tuy nhiên tỷ lệ chưa kết hôn và ly hôn tương đối cao (20%); người chăm sóc chính là vợ con và những người trong gia đình. Trình độ học vấn của đối tượng thấp, chủ yếu là phổ thông cơ sở (69,33%), số còn lại là phổ thông trung học và tiểu học. 80% người bệnh vào viện với trang phục kém gọn gàng, da, niêm mạc kém hồng hoặc có trầy xước. Người bệnh vào viện trong tình trạng có rối loạn hành vi: đi lại lộn xộn, kích động (94,7%); 100% người bệnh có rối loạn cảm xúc; trí nhớ giảm (80%), đa số mất định hướng về thời gia và không gian (93,7). Kết luận: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi lao động. Phần đa người bệnh sống ở nông thôn, có trình độ học vấn thấp (chủ yếu tiểu học). Thời gian người bệnh sử dụng rượu chiếm tỷ lệ cao nhất là 10-15 năm; số lượng rượu uống nhiều nhất 500-1000ml. Hầu hết người bệnh vào viện trong tình trạng rối loạn cảm xúc, hành vi.
#Loạn thần do rượu #hoang tưởng #ảo giác
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KÍCH ĐỘNG Ở NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT THỂ PARANOID ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI VIỆN SỨC KHOẺ TÂM THẦN QUỐC GIA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Đặt vấn đề: Kích động là một biểu hiện thường gặp ở người bệnh tâm thần phân liệt. Việc đánh giá sớm và chính xác tình trạng kích động tâm thần là cần thiết để đảm bảo các chuyên gia y tế can thiệp kịp thời giúp cải thiện tình trạng của người bệnh, bảo vệ nhân viên y tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kích động ở người bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần Quốc gia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 91 người bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid điều trị nội trú tại viện Sức khoẻ Tâm thần, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2021 đến tháng 05/2022. Kết quả: 52,7% người bệnh tiếp tục học sau tốt nghiệp trung học phổ thông. người bệnh chưa kết hôn chiếm 59,3%. Tuổi khởi phát trung bình là 25,56 ± 8,34; thấp nhất là 15 tuổi. Người bệnh trong tiền sử có hành vi gây gấn bạo lực có nguy cơ kích động cao gấp 26,54 lần, tiền sử lạm dụng chất tác động tâm thần có nguy cơ kích động gấp 3,67 lần. Người bệnh không tự nguyện nhập viện có nguy cơ kích động gấp 53,18 lần so với người bệnh tự nguyện nhập viện. Người bệnh có ảo thanh ra lệnh và ảo thanh xui khiến có nguy cơ kích động gấp 11,21 và 2,79 lần so với người bệnh không có loại ảo giác này. Kết luận: Không tìm thấy mối liên quan giữa sự xuất hiện kích động với các yếu tố tuổi, giới, sự tuân thủ thuốc, hoang tưởng bị theo dõi, bị hại. Có mối liên quan giữa sự xuất hiện kích động với tiền sử có hành vi gây hấn, bạo lực, tiền sử lạm dụng chất tác động tâm thần, hình thức nhập viện cưỡng bức, ảo thanh xui khiến, ảo thanh ra lệnh.
#tâm thần phân liệt thể paranoid #kích động
Thực trạng gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc chính người bệnh tâm thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 3 - Trang 20-27 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng gánh nặng chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt liệt điều trị nội trú tại Bệnh viện tâm thần kinh Hưng Yên năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi Phỏng vấn về gánh nặng chăm sóc của Zarit (Zarit Burden Interview/ZBI) đã được dịch sang tiếng Việt và chuẩn hóa để khảo sát 95 người chăm sóc chính người bệnh Tâm thần phân liệt (60 nữ và 35 nam). Kết quả: Điểm trung bình gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc chính người bệnh là ZBI = 54,03 ± 14,29 với điểm cao nhất là 82 và thấp nhất là 10. Người có gánh nặng chăm sóc mức nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là mức rất nghiêm trọng, mức trung bình và mức nhẹ.Tuy nhiên,không có sự khác biệt đáng kể về gánh nặng chăm sóc giữa hai giới nam - nữ và mối quan hệ với người bệnh. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin ban đầu về gánh nặng chăm sóc người bệnh Tâm thần phân liệt những mức độ gánh nặng khác nhau cũng như các đặc điểm riêng về gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc chính người bệnh Tâm thần phân liệt đang điều trị nội trú, từ đó đưa ra hướng đi phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục thực hành điều dưỡng.
#Gánh nặng chăm sóc #người bệnh #tâm thần phân liệt #nội trú
Đánh giá thay đổi tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế Thành phố Yên Bái sau giáo dục sức khỏe
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 04 - Trang 91-100 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe trên một nhóm có so sánh trước và sau can thiệp với cỡ mẫu là 96 người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Yên Bái từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Trước can thiệp, tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh còn hạn chế với điểm trung bình đạt 51,9 ± 12,3 điểm trên tổng số 76 điểm. Sau can thiệp, tuân thủ điều trị tăng huyết áp đã được cải thiện rõ rệt đạt 65,6 ± 9,7 điểm sau 1 tháng và còn duy trì ở 68,8 ± 8,2 điểm sau can thiệp 2 tháng (p < 0,05). Kết luận: Tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh còn hạn chế tại thời điểm trước can thiệp nhưng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe cho người bệnh về tuân thủ điều trị trong điều trị bệnh tăng huyết áp.
#Tăng huyết áp #Tuân thủ điều trị
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI TRUNG TÂM THẦN KINH, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 385 bệnh nhân tại Trung tâm Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2020 đến tháng 08/2021. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh tại Trung tâm Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai. Số liệu thu thập được từ bệnh án nghiên cứu về chất lượng cuộc sống. Số bệnh nhân tuổi ³ 40 chiếm đa số với 54,3%, tuổi trung bình là 44,49 ± 17,89. Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới (65,2% so với 34,8%); Trình độ học vấn: Từ Trung học phổ thông chiếm đa số với 55,9%. Hôn nhân: đa số người bệnh có gia đình với 64,2%; Kinh tế: Hộ không nghèo: 95,3%; Hộ nghèo/ Cận nghèo: 4,7%; Ở thành thị cao hơn nông thôn (53,2% so với 46,8%). Nghề nghiệp: cán bộ công nhân viên (61%), nông dân (28,1%); Hoàn cảnh sống cùng gia đình chiếm đa số với 96,9%; Có bảo hiểm y tế chiếm đa số với 81,3%; thời gian mắc bệnh <5 năm (74%); > 5  năm (26%). Hoàn cảnh xảy ra cơn chiếm tỷ lệ cao nhất khi đang làm việc (32,5%). Đặc điểm người bệnh khi có cơn: Dấu hiệu báo trước cơn  chiếm đa số là không có triệu chứng (51,9%), nhức đầu (20,5%), tê bì chân tay (11,4%). Tần số cơn > 1 cơn/ngày (57,1%), > 1 cơn /tháng nhưng không > 1 cơn/tuần (14,3%), > 1 cơn/tuần (13,8%), ³ 1 cơn/ năm (11,7%). không có cơn/năm qua chỉ 3,1%. Tổng điểm QOLIE trung bình: 57,71 ± 10,51; Mức độ CLCS kém chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,6%.
#động kinh #chất lượng cuộc sống #người bệnh #bệnh viện
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6